Tên khoa học: Auricularia polytricha (Mont.) Sace., họ Mộc nhĩ (Auriculariaceae).
Loại nấm trông giống tai người, mặt ngoài màu nâu nhạt, có lông mịn; mặt trong nhẵn, màu nâu sẫm. Cuống nấm rất ngắn. Thời kỳ đầu hình chén, dần biến thành hình tai hoặc hình lá.
Mộc nhĩ.
Mộc nhĩ thường mọc ở thân cành cây gỗ mục, nơi ẩm thấp. Loại tốt nhất là mộc nhĩ mọc ở cây hòe, dâu, sung, mít, dướng, cây ruối và cây sắn.
Mộc nhĩ là loại rau khô dùng để chế biến các món ăn. Do có nhu cầu sử dụng làm thực phẩm nên việc nuôi cấy mộc nhĩ trở thành công nghệ và sản xuất gần như quanh năm.
Bộ phận dùng: Loại thể quả hình chén (bạch mộc nhĩ hay ngân nhĩ).
Thành phần hóa học: Các polysacharid (93,9%) và protein (6,8%).
Cứ 100g mộc nhĩ có 10,6g protein, 0,2g lipid, 65,0g glucid, 7,0g cenlulose, 63mg Na, 856mg K, 357mg Ca, 56mg Fe, 201mg P, 20 mcg beta-caroten, 0,14mg B1, 0,55mg B2, 2,7 mg PP…
Tính vị quy kinh: Vị ngọt nhạt, tính bình; vào phế, vị, thận.
Công năng chủ trị: Tư âm, nhuận phế, ích khí, bổ thận, hòa huyết, hoạt huyết.
Dùng cho các trường hợp suy nhược cơ thể, lao phổi, viêm khí phế quản, khái huyết, đàm huyết, miệng khô, họng khô rát, nóng rát, cồn cào vùng bụng, chữa kiết lỵ, trĩ, đau răng, kinh nguyệt không đều; tăng huyết áp, táo bón...
Ăn ngân nhĩ sẽ giúp cơ thể nhẹ nhàng, thoải mái, mắt sáng, nhớ lâu.
Liều dùng, cách dùng: 3 - 15g; nấu, xào, rán, hầm nhừ, nước ép.
Kiêng kỵ: Người bị ho do viêm khí phế quản nhiễm lạnh (phong hàn khái thấu) không dùng.